Theo dự thảo Quyết định cơ cấu biểu giá bán lẻ điện của Chính phủ, biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt là tỷ lệ phần trăm (%) của giá bán lẻ điện bình quân (hiện là 1.864,44 đồng một kWh). Và khi mức giá bán lẻ điện bình quân được cấp có thẩm quyền điều chỉnh, biểu giá bán lẻ điện cũng điều chỉnh theo.
Hai phương án biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt được đưa ra lấy ý kiến, gồm 5 bậc thang và một giá điện. Khách hàng được quyền chọn áp dụng giá sinh hoạt 5 bậc hoặc giá bán lẻ điện một giá. Thời gian tối thiểu khi khách hàng thay đổi từ giá bán lẻ điện 5 bậc sang điện một giá (hoặc ngược lại) là một năm (12 kỳ hóa đơn thanh toán).
Bộ Công Thương cũng đưa ra 2 kịch bản tính giá. Ở kịch bản 1, biểu giá lũy tiến 5 bậc có tỷ lệ thấp nhất bằng 90% giá bán lẻ điện bình quân cho kWh 0-100 và cao nhất 274% giá bán lẻ điện bình quân với kWh từ 701 trở lên. Còn điện một giá tương ứng 145% giá bán lẻ điện bình quân, khoảng 2.703 đồng một kWh (chưa gồm thuế VAT).
Đối tượng khách hàng | Giá *(VND/kWh) | So với giá bán lẻ bình quân (%) |
Giá bán lẻ 5 bậc | ||
Bậc 1: 0-100 | 1.678 | 90 |
Bậc 2: 101-200 | 2.014 | 108 |
Bậc 3: 201- 400 | 2.629 | 141 |
Bậc 4: 401-700 | 2.983 | 160 |
Bậc 5: 701 trở lên | 5.109 | 274 |
Giá bán lẻ điện một giá | 2.703 | 145 |
Còn kịch bản 2, giá bán lẻ điện sinh hoạt 5 bậc có tỷ lệ thấp nhất 90% giá bán lẻ điện bình quân cho 0-100 kWh và cao nhất 185% giá bán lẻ điện bình quân từ 701 kWh trở lên. Còn điện một giá là 155% giá bán lẻ điện bình quân, khoảng 2.890 đồng một kWh, chưa gồm thuế VAT.
Đối tượng khách hàng | Giá* (VND/kWh) | So với giá bán lẻ bình quân(%) |
Giá bán lẻ 5 bậc | ||
Bậc 1: 0-100 | 1.678 | 90 |
Bậc 2: 101-200 | 2.014 | 108 |
Bậc 3: 201-400 | 2.629 | 141 |
Bậc 4: 401-700 | 2.983 | 160 |
Bậc 5: 701 kWh trở lên | 3.450 | 185% |
Giá điện một giá | 2.890 | 155% |
Trước đó, lãnh đạo Bộ Công Thương cho biết, điện một giá "chắc chắn sẽ cao hơn mức giá bán lẻ điện bình quân, hiện ở mức 1.864,44 đồng một kWh)". Còn theo các chuyên gia, mức giá ở phương án một giá điện sẽ khó dưới 2.000 đồng một kWh. Ông Trần Viết Ngãi gợi ý, nếu một giá điện thì mức giá phải tương đương bậc 4 của biểu giá bậc thang hiện tại là 2.282 đồng một kWh, hoặc giá bình quân của 6 bậc thang hiện hành, khoảng 2.154 đồng một kWh.
Cũng theo dự thảo, Bộ Công Thương cũng đưa ra phương án biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt chỉ tính theo bậc thang và được chia làm 5 bậc:
Đối tượng khách hàng | Giá* (VND/kWh) | So với giá bán lẻ bình quân (%) |
Bậc 1: Cho kWh 0-100 | 1.678 | 90 |
Bậc 2: 101 - 200 | 2.014 | 108 |
Bậc 3: 201-400 | 2.629 | 141 |
Bậc 4: 401-700 | 2.983 | 160 |
Bậc 6: 701 kWh trở lên | 3.132 | 168 |
Dự thảo Quyết định vẫn giữ quy định hộ nghèo, hộ chính sách sẽ được hỗ trợ tiền điện. Theo đó, hộ nghèo vẫn được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt tương ứng 30 kWh một tháng, tính bậc 1 của biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt. Còn hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng sinh hoạt không quá 50 kWh một tháng được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền sử dụng 30 kWh tính theo bậc 1 của biểu giá sinh hoạt. Kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn tài chính hợp pháp khác.
Tại họp báo Chính phủ tuần trước, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, cơ quan này sẽ lấy ý kiến và trình Thủ tướng quyết định biểu giá bán lẻ điện mới trong quý III năm nay và dự kiến biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt mới từ đầu năm 2021.
*Các mức giá được ước tính theo giá bán lẻ điện bình quân hiện hành là 1.864,44 đồng/kWh; chưa gồm VAT.