26 ngôi mộ liệt sỹ trên bia mộ khắc tên, tuổi, quê quán, đơn vị, cấp bậc, ngày hy sinh nhưng không hiểu sao, bao năm qua, ở Xứ đồng Mè Mé thuộc khối 11 phường Quán Bàu (khối Yên Hòa - Hưng Đông cũ - TP. Vinh) không ai chăm sóc, không người hương khói...

Những ngôi saokhông nói...


762787_small_49653.jpgÔng Nguyễn Văn Lập bên phần mộ của các liệt sỹ.
Nếu như không có những tấm bia khắc ngôi sao năm cánh, có lẽ không ai nhận biết được đây là nơi yên giấc ngàn thu của các liệt sỹ. Những tấm bia mặc dù bị sương gió bào mòn sứt mẻ, nhưng chúng tôi vẫn đọc được tên, tuổi, quê quán, đơn vị và ngày các anhhy sinh.

Theo lời ông Nguyễn Văn Lập, sinh năm 1938, người gốc địa phương - chi hội trưởng hội Cựu chiến binh khối 11 thì nghĩa trang này có từ lâu đời. Những ngôi mộ liệt sỹ ở đây có thể là những chiến sỹ hy sinh thời kỳ kháng chiến chống Pháp, mang từ nơi khác đến mai táng vào cuối những năm 56- 57. Trong cuốn lịch sử xã Hưng Đông có ghi trước đây đã từng có một trạm thương binh, một bệnh viện cùng một số cơ quan, đơn vị của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Quân khu đóng tại địa bàn


Trong số 26 liệt sỹ có 2 liệt sỹ quê ở Nghệ An, 3 liệt sỹ quê ở Quảng Nam, 8 liệt sỹ quê ở Quảng Ngãi, số còn lại ở Quảng Bình, Huế, Hải Dương, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Phú Yên, Kon Tum.. Từ năm 2002, chi hội CCB khối 11 đã vẽ sơ đồ mộ chí, lập hồ sơ tên tuổi các liệt sỹ gửi Tỉnh đội, thành đội, Sở LĐTB xã hội, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Cựu chiến binh thành phố, Uỷ ban nhân dân xã Hưng Đông... nhưng 6 năm trôi qua vẫn chưa có động tĩnh gì. Cách đây 3 năm, Báo Cựu chiến binh cũng có đưa tin về nghĩa trang này nhưng rồi cũng chìm vào quên lãng. Các cựu chiến binh của khối 11 đã chủ động liên hệ theo các địa chỉ ghi trên mộ chí nhưng có lẽ vì bây giờ các địa phương cũ đã thay đổi nên vẫn không thấy hồi âm, chỉ có mộ liệt sỹ Hồ Ái - sinh năm 1931, đơn vị C313, hy sinh ngày 15/09/1955 tại Quảng Thái, Cổ Tháp, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế là đã có người thân đến nhận, mang hài cốt về an táng tại quê nhà. Còn hàng chục ngôi mộ liệt sỹ khác vẫn nằm đó...


Trách nhiệm
thuộc về ai?


Xót xa trước những phần mộ liệt sỹ đang bị quên lãng, các cựu chiến binh Nguyễn Văn Lập, Đặng Chấn Hùng, Hoàng Minh Lệ, Vũ Văn Bản- khối 11, phường Quán Bàu... vẫn cất công vẽ sơ đồ mộ chí, tập hợp danh sách, liên hệ với các địa phương để tìm thân nhân liệt sỹ và lặng lẽ hương khói, chăm sóc những phần mộ. Sau nhiều lần lên tiếng tại các cuộc họp ở địa phương không có kết quả, thông báo đến các cơ quan chức năng không nhận được hồi âm, họ đã phải nhờ đến các cơ quan báo chí để lên tiếng với một tâm nguyện phần mộ của các liệt sỹ sẽ được qui tập về nghĩa trang liệt sỹ thành phố. Mang theo bản danh sách các liệt sỹ do Chi hội Cựu chiến binh khối 11 phường Quán Bàu cung cấp, chúng tôi đã đến Sở Lao động thương binh- xã hội để tìm câu trả lời. Ông Lê Văn Long - Chuyên viên phòng chính sách sở LĐTB xã hội cho biết: Từ năm 2002, chúng tôi đã nhận được thông tin và lập phần mềm gửi ra Cục TBLS để chuyển về các tỉnh. Còn việc qui tập mộ liệt sỹ thuộc địa phương nào thì Ban chỉ huy quân sự thành phố phải phối hợp với địa phương đó chịu trách nhiệm di dời.

Ông Nguyễn Hải Thanh - Phó giám đốc Sở LĐ- TB XH đã gọi điện ra Cục Người có công xin ý kiến và chỉ đạo làm công văn yêu cầu Bộ chỉ huy quân sự tỉnh xác định những phần mộ này có phải là mộ liệt sỹ hay không? Nếu đúng Sở LĐTB xã hội sẽ thông báo cho Ban chỉ đạo đặc biệt của tỉnh giao cho Ban chỉ huy quân sự thành phố và chính quyền địa phương có phương án di dời, qui tập trước kỷ niệm 62 năm ngày TBLS (27/7/1947- 27/7/2009). Đồng thời liên hệ với Bộ chỉ huy quân sự các địa phương thông báo cho thân nhân các liệt sỹ đón các anh về an táng tại quê nhà... Dẫu muộn nhưng đó là đạo lý Uống nước nhớ nguồn để linh hồn những người đã ngã xuống vì độc lập, tự do của Tổ quốc được siêu thoát nơi chín suối...

SttHọ Và TênĐơn vịHy sinhQuê quán
 1Đinh Đắc 26/06/1961Xã Hướng Hóa- Tuyên Hóa- Quảng Bình
 2Nguyễn Nho 24/02/1960Xã Tam An- Tam Kỳ- Quảng Ngãi
 3Lương Văn ThanhBiên Phòng Xã Nghĩa Đồng- Nghĩa Đàn- Nghệ An
 4Hồ ÁiC31315/09/1955Xã Quảng Thái- Cổ Tháp- Quảng Điền- Thừa Thiên Huế (đã được người nhà cất bốc)
 5Phùng Văn Khuyên 12/09/1959Xã Đồng Kỳ- Tứ Kỳ- Hải Dương
 6Lê Văn CơTiểu đoàn 210 Xã Phổ Ninh- Phổ Đức- Quảng Ngãi
 7Bùi Văn ChungE 120 Xã Thanh Lam- Thanh Chương- Nghệ An
 8Nguyễn Ngọc HuềTrường lái xe QK5 Quảng Ngãi
 9Đinh NhuônC11.D3E12021/08/1958Xã Long Thành- Minh Long- Quảng Ngãi
 10Nguyễn TịchE90F324 Ninh Phước- Khánh Hòa
 11Đinh HốiC11. D3E120 Xã Giang Trung- Đắc Lắc
 12Nguyễn CẩmC1.D1E7023/10/1958Thăng Tiêu, Thăng Bình, Quảng Nam
 13Phan Đình Đôi   
 14Bùi Đức LanE16409/02/1960Đức Phong- Mộ Đức- Quảng Ngãi
 15Nguyễn Tiến MạiD15E270 Kỳ Hòa- Kỳ Anh- Hà Tĩnh
 16Trịnh Văn ChoiC6D1F32420/04/1958Xuân Thịnh- Đông Xuân- Phú Yên
 17Hồ QuýtE90F32419/05/1958Bình Phối- Bình Sơn- Quảng Ngãi
 18Nguyễn SanD70E93F324 Đông Xuân- Quảng Điền
 19Nguyễn Quốc TrịC16E93F324 Thăng Bình- Quảng Ngãi
 20Đinh GiaC9D3E12026/07/1958Sơn Hà- Quảng Ngãi
 21RAH Liên LanC6D2E120 Xã Đá Mài- Đông Xuân- Phú Yên
 22Nguyễn VọtD6E93F32403/02/1958hăng Lộc- Thăng Bình- Quảng Nam
 23Đinh Nưa  Huyện Đắc Lây- Kon Tum
 24Nguyễn Văn ChumF324  
 25Huỳnh Văn Được 22/09/1957Tam Thanh- Tam Kỳ- Quảng Nam


Khánh Ly- Mỹ Hà