Vấn đề được dư luận quan tâm gần đây tiếp tục được đại biểu HĐND tỉnh đặt ra tại phiên thảo luận tổ chiều ngày 10/12.
Với trách nhiệm cơ quan tham mưu trong vấn đề xây dựng giá, tại phiên thảo luận tại hội trường sáng nay, Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường Võ Duy Việt đã giải trình cụ thể về vấn đề điều chỉnh giá đất được trình tại kỳ họp thứ 12, HĐND tỉnh quyết định.
Clip: Đức Anh |
Đại biểu Võ Duy Việt cũng diễn giải thêm, thẩm quyền xây dựng khung giá đất là của Chính phủ và thẩm quyền của HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết bảng giá đất để làm cơ sở cho UBND tỉnh phê duyệt bảng giá cụ thể cho từng khu vực, tuyến đường, loại đất, mục đích sử dụng đất. Trên cơ sở nghị quyết bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024 do HĐND tỉnh quyết nghị thông qua, hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế biến động của thị trường khoảng 20% thì UBND tỉnh tiếp tục đề xuất để HĐND tỉnh quyết định điều chỉnh.
Trả lời sự quan tâm và băn khoăn của cộng đồng doanh nghiệp và nhiều đại biểu HĐND tỉnh liên quan đến giá đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp cao, đề xuất nghiên cứu, điều chỉnh phù hợp, đảm bảo hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và nhà nước, tạo kích cầu thu hút đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường khẳng định: Giá đất tại 2 khu vực này không tăng so với bảng giá đất giai đoạn 2015 - 2019.
Giám đốc Võ Duy Việt cũng cho biết thêm, trên cơ sở nghị quyết HĐND thông qua bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024, thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định bảng giá đất cho từng khu vực, tuyến đường.
Và mục đích xây dựng bảng giá đất của UBND tỉnh nhằm phục vụ 7 nội dung, như tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận QSD đất trong hạn mức; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; tính thuế đất; tính phí, lệ phí trong quản lý, thuế sử dụng đất, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai…
Ngoài ra, thẩm quyền UBND tỉnh cũng quyết định về mức giá đất cụ thể cho 5 trường hợp theo quy định của Luật đất đai, như giá giao đất, cho thuê đất của từng dự án, công trình, khu vực; tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất…
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về việc thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024:
1. Bảng giá đất ở, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối trên địa bàn 21 huyện, thành phố và thị xã (theo phụ lục kèm theo Nghị quyết này).
2. Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không bao gồm đất thương mại, dịch vụ): Bằng 50% mức giá đất ở liền kề (cùng vị trí) hoặc đất ở có vị trí tương đương (cùng tuyến đường và hạ tầng như nhau), nhưng không thấp hơn mức giá tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
3. Bảng giá đất thương mại, dịch vụ: Bằng 55% so với mức giá đất ở liền kề (cùng vị trí) hoặc đất ở có vị trí tương đương (cùng tuyến đường và hạ tầng như nhau) nhưng không thấp hơn mức giá tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
4. Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phục vụ mục đích khai thác khoáng sản: Bằng 100% so với mức giá đất ở liền kề hoặc vị trí tương đương nhưng không vượt mức giá tối đa của đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
5. Bảng giá các loại đất khác: Căn cứ mức giá đất ở, đất rừng sản xuất, các loại đất nông nghiệp được quy định tại bảng giá để xác định mức giá.
6. Đối với những lô, thửa đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tiếp giáp ít nhất 02 mặt đường, trên cơ sở bảng giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, mức giá còn được xác định như sau:
a) Mức giá tăng thêm tối thiểu 10% so với những lô thửa khác liền kề trên cùng tuyến đường có mức giá cao hơn.
b) Đối với những lô, thửa đất có chiều sâu trên 30m tính từ chỉ giới xây dựng đường, ngoài việc xác định mức giá lô góc như trên thì mức giá của phần diện tích đất còn lại được xác định như sau:
- Xác định giá phần diện tích 20m đầu tiên bám đường (vị trí 1) theo thứ tự từ đường có mức giá cao đến đường có mức giá thấp.
- Phần diện tích còn lại được xác định theo đường có mức giá cao nhất bằng phương pháp phân lớp tại Khoản 7 Điều này.
7. Đối với những lô thửa đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có chiều sâu trên 30m tính từ chỉ giới xây dựng đường giao thông, mức giá đất được xác định theo phương pháp phân lớp đảm bảo mức giá của lớp đất sau cùng không được thấp hơn mức giá đất của các thửa liền kề có vị trí tương đương, cụ thể:
a) Phần diện tích sâu 20m đầu tiên bám đường (vị trí 1): Mức giá bằng 100% mức giá quy định tại bảng giá đất;
b) Phần diện tích sâu trên 20m đến 40m tiếp theo: Mức giá bằng 60% mức giá quy định tại điểm a khoản này;
c) Phần diện tích sâu trên 40m đến 60m tiếp theo: Mức giá bằng 40% mức giá quy định tại điểm a khoản này;
d) Phần diện tích sâu trên 60m đến 200m tiếp theo: Mức giá bằng 20% mức giá quy định tại điểm a khoản này;
g) Phần diện tích sâu trên 200m đến 500m tiếp theo: Mức giá bằng 7% mức giá quy định tại điểm a khoản này;
h) Phần diện tích sâu trên 500m tiếp theo còn lại: Mức giá bằng 3% mức giá quy định tại điểm a khoản này.