Tai biến mạch máu não Đông y gọi là trúng phong. Bệnh xuất hiện là đột ngột, nhanh nặng, nếu chữa trị không kịp thời dễ tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề.
Nguyên nhân gâytai biến mạch máu não
- Ảnh hưởng của khí hậu đặc biệt là sự thay đổi thời tiết của bốn mùa. Bệnh thường phát về mùa lạnh nhiều hơn.
- Do sinh hoạt mất bình thường: uống rượu nhiều đi gió lạnh, ăn nhiều chất béo, ngọt, hoặc dâm dục quá độ...
- Hoặc tinh thần bị kích thích quá mức như: mừng quá, vui quá, giận quá, sợ quá...
Một trong những yếu tố trên tác động vào nhân thể vốn có: tâm, can, thận âm hư; đàm hỏa, huyễn vựng... Làm động phong hoặc ngoại phong kết hợp với táo nhiệt thịnh gây nội phong, ngoại phong hiệp với nội phong mà gây ra bệnh.
Trên lâm sàng chia làm 2 loại: Trúng phong kinh lạc và trúng phong tạng phủ.
Trúng phong kinh lạc
Triệu chứng lâm sàng:Tự nhiên liệt nửa người, không biểu hiện hôn mê. Trường hợp nhẹ chỉ liệt một tay, một chân hoặc liệt mặt, nói méo tiếng. Nếu nặng thì liệt nửa người, hạn chế vận động, miệng méo, nói ngọng, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, mắt nhắm không kín, ăn khó nuốt. Mạch huyền. Nếu bệnh nhân đàm nhiều có thể thấy ậm ạch thở khò khè.
Bài thuốc
-Nếu thiên về âm hư hỏa vượng dùng bài:Kiến linh thang: Sinh địa hoàng 24g, bạch thược (tẩm giấm sao) 16g, sinh giả thạch 16g, sinh mẫu lệ 16g, ngưu tất 16g, bá tử nhân 12g, sinh long cốt 16g. 7 vị trên sắc nước 1.600ml; còn 250ml. Uống ấm, chia đều 4 lần ngày uống 3 lần tối uống 1 lần.
-Nếu thiên về đàm hỏa dùng bài:Nhị trần gia giảm: trần bì 10g, bạch cương tàm (sao vàng) 16g, chỉ thực 10g, cam thảo 6g, bán hạ (chế) 16g, bạch phụ tử 10g, toàn yết (bỏ đầu chân sao vàng) 6g, nam tinh 12g, bạch linh 16g. 9 vị trên sắc với nước 1.500ml, còn 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần tối uống 1 lần.
Châm cứu
+ Toàn thân: thiên về âm hư hỏa vượng châm các huyệt:thái khê, tam âm giao, nội quan, thái xung.
Thiên về đàm hỏa:châm các huyệt phong long, túc tam lý, nội quan, khúc trì.
+Tại chỗ:châm các huyệt khu vực bên liệt.
-Liệt mặt:hạ quan, giáp xa, địa thương, tình minh, hợp cốc bên đối diện.
-Liệt chi trên:khúc trì, kiên ngung, kiên tỉnh, thiên tông.
-Liệt chi dưới:hoàn khiêu, phong thị, ủy trung, thừa sơn.
Trúng phong tạng phủ
Chia làm 2 thể: chứng bế và chứng thoát.
-Chứng bế:
+Triệu chứng lâm sàng:Tự nhiên liệt nửa người, hôn mê bất tỉnh nhân sự, hai tay nắm chặt, người co quắp, hai hàm răng nghiến chặt, thở khò khè, không có mồ hôi, táo bón, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ hoặc hơi vàng.
Mạch huyền hoặc sác hữu lực.
+Bài thuốc:Khai bế thông quan tán: tạo giác 24g, tế tân 8g, sinh khương 12g. Tạo giác bỏ hạt, hai vị tán bột mịn, sinh khương giã tinh hòa với nước sôi lọc lấy 20ml. Dùng bột thuốc thổi vào mũi khi hắt hơi được thì thôi. Thổi xong uống 20ml nước sinh khương.
Bài thuốc uống:Tô hợp hương hoàn: Tô hợp hương 2g, an tức hương 4g, trầm hương 4g, chu sa 4g, xạ hương 3g, đinh hương 4g, hương phụ 4g, tê giác 4g, mai phiến 2g, mộc hương quảng 4g, tất bát 4g, bạch truật 8g, huân lục hương 4g, đàn hương 4g, kha tử 4g. Tô hợp hương, xạ hương, mai phiến, nghiền tinh từng vị để riêng. Các vị còn tán mịn, hồ hoàn viên; lần lượt dùng 3 bột trên bao viên sấy khô. Mỗi lần uống từ 5-10g, ngày uống 3 lần tối uống 1 lần.
Châm cứu:thập tuyên, nhân trung, thủy câu.
- Chứng thoát:
+Triệu chứng lâm sàng:tự nhiên ngã lăn, hôn mê, mắt nhắm, chân tay duỗi, lạnh, miệng há, ỉa đái dầm dề, ra mồ hôi, lưỡi nhợt, mạch trầm tế hoặc vi, nhược.
Bài thuốc:Sâm phụ gia giảm: Nhân sâm 8g, mẫu lệ 32g, long cốt 32g, ngũ vị tử 8g, hắc phụ tử 12g. Long cốt, mẫu lệ nung đỏ để nguội sắc với 1.500ml nước còn 700ml lọc bỏ bã cho nhân sâm, hắc phụ tử, ngũ vị tử vào. Sắc còn 150ml. Uống ấm, chia đều 3 lần/ngày.
Châm cứu:Cứu các huyệt khí hải, quan nguyên, ôn châm tam âm giao.
Chú ý:Trong chữa chứng trúng phong, nếu ngoại phong nhiều phải phát biểu khu phong; nếu thiên về nội phong chủ yếu phải trấn can dẹp phong. Trường hợp biểu hiện hư nếu dương hư phải ôn bổ, âm hư phải tư bổ...
Ngoài phép chữa cấp tính trên khi bệnh tạm ổn tùy gốc bệnh mà có phương pháp chữa cho thích hợp; đồng thời do đặc tính diễn biến bệnh nên còn lại di chứng cần được xem xét cụ thể giải quyết di chứng để tiếp tục điều trị.
Đồng thời với việc uống thuốc, châm cứu cần hướng dẫn bệnh nhân tự luyện tập tránh nằm nhiều gây tổn thương cơ nhục.
Những điều cần biết khi sơ cứu và chăm sóc người bệnh Nhẹ nhàng chuyển bệnh nhân vào nhà nơi gần nhất, loại bỏ đờm rãi (nếu có), nếu hôn mê cần phải có ngáng miệng để tránh cắn phải lưỡi, làm thông đường thở, nới bỏ quần áo chật, thoáng mát mùa hè, đủ ấm mùa đông. Ăn thức ăn lỏng, nhẹ dễ tiêu. Sau khi ổn định cần tránh táo bón. Kiêng ăn nhiều thịt và các thứ như: rượu, bia, cay nóng. Tránh gió lạnh và khi thời tiết thay đổi. Nghỉ ngơi, luyện tập đều đặn. |