Theo Nghị định 46/2016/NĐ- CP, không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy hoặc chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy sẽ bị phạt đến 200.000 đồng.

images1641145_bna_579ea3c4e8d69.jpgKhông thắt dây an toàn, kể cả ngồi ghế sau cũng bị phạt. Ảnh minh họa

Từ ngày 1/8/2016, Nghị định 46/2016/NĐ- CP bắt đầu có hiệu lực. Có rất nhiều hành vi vi phạm mới được bổ sung và thay đổi chế tài. Trong đó, không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy hoặc chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy đều bị phạt với mức phạt 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Trước đó, Nghị định 171/2013/NĐ- CP quy định: Xử phạt với hành vi người điều khiển, người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy hoặc chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.

Với sửa đổi này, nếu trên xe ô tô ở hàng ghế nào có thiết kế dây an toàn mà người được chở và người điều khiển không thắt đều bị xử phạt, mà không nhất thiết chỉ là hàng ghế phía trước và có trang bị dây an toàn. 

Do đó, kể cả ghế sau, nếu có thiết kế dây an toàn người ngồi trên xe cũng phải thắt để đảm bảo an toàn cho mình và không vi phạm pháp luật về an toàn giao thông.

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7; Điểm a, Điểm đ Khoản 8 Điều này;

b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;

c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;

d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;

e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;

g) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;

h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này;

i) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

k) Không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;

l) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.

(Trích Nghị định 46/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 1/8/2016)

Theo Infonet

TIN LIÊN QUAN