Cán bộ khi còn công tác thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì khi đã nghỉ hưu vẫn phải được xem xét, cho ý kiến về nhiều vấn đề.

Ngày 19/12, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng thay mặt Bộ Chính trị ký Quy định 105 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, trong đó quy định rõ phân cấp quản lý đối với cán bộ đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu.

Theo đó, cán bộ khi còn đang công tác thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì khi đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu vẫn phải được Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, cho ý kiến (trừ trường hợp thôi giữ chức vụ, được điều động, bố trí công tác khác không thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý) về những vấn đề như: Tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp; thành viên lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội (chủ tịch, phó chủ tịch, tổng thư ký và tương đương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội); đứng ra lập hội và làm người đứng đầu các hội.

Đi nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước, tiếp khách quốc tế, trả lời phỏng vấn nước ngoài, nhận huân chương, huy chương, danh hiệu, giải thưởng của nước ngoài và các tổ chức quốc tế trao tặng; Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ; Khen thưởng, kỷ luật cán bộ.

Cán bộ khi còn đang công tác thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì khi đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu vẫn phải được Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, cho ý kiến khi tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp. (Ảnh minh họa)

Cụ thể về phân cấp quản lý thì Bộ Chính trị xem xét, cho ý kiến đối với các chức danh: Các đồng chí nguyên là Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội; nguyên là ủy viên Bộ Chính trị; nguyên là Bí thư TƯ Đảng; nguyên là Chủ tịch Ủy ban TƯMTTQ Việt Nam; nguyên là Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ; Đại tướng lực lượng vũ trang.

Ban Bí thư xem xét, cho ý kiến đối với các chức danh còn lại trong danh mục cán bộ khi còn đang công tác thuộc diện Bộ Chính trị quản lý.

Lãnh đạo các ban đảng và cơ quan Trung ương, ban cán sự đảng, đảng đoàn, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc TƯ xem xét, cho ý kiến đối với các chức danh khi còn đang công tác do Ban Bí thư quản lý.

Đối với các trường hợp thôi giữ chức vụ và được phân công, bố trí công tác khác thì do cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ quyết định theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương./.

I- Chức danh cán bộ do Bộ Chính trị quyết định


1- Các cơ quan TƯ

- Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Ủy viên Ban Chấp hành TƯ Đảng.

- Phó Chủ tịch nước; Phó Chủ tịch Quốc hội; Phó Thủ tướng Chính phủ.

- Ủy viên Hội đồng Quốc phòng - An ninh.

- Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia.

- Trưởng các ban chỉ đạo do Bộ Chính trị thành lập.

- Thành viên Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ.

- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra TƯ; trưởng các ban của TƯ Đảng; Chánh Văn phòng TƯ Đảng; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

- Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc; Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tổng Kiểm toán Nhà nước.

- Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.

- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban TƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất TƯ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- Tổng Biên tập Báo Nhân Dân; Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.

2- Các tỉnh, thành phố và đảng ủy khối trực thuộc Trung ương

- Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc TƯ.

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

3- Quân đội, Công an

- Ủy viên Quân ủy TƯ, ủy viên Đảng ủy Công an TƯ.

- Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Bộ Chính trị xem xét, quyết định việc phong hoặc thăng quân hàm đối với các đồng chí giữ chức vụ nêu trên và phong hoặc thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân cho các đồng chí giữ chức vụ thấp hơn.

II- Chức danh cán bộ do Ban Bí thư quyết định

1- Các cơ quan TƯ

- Chỉ định Ban cán sự đảng: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ. Chỉ định các Đảng đoàn: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

- Khi cần thiết chỉ định quyền bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc TƯ.

- Phó trưởng ban của TƯ Đảng; Phó Chánh Văn phòng TƯ Đảng; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra TƯ; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân; Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; phó trưởng các ban chỉ đạo do Bộ Chính trị thành lập (trừ đối tượng Bộ Chính trị quản lý).

- Trợ lý Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư TƯĐảng; Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ; chuyên gia cao cấp.

- Bí thư, Phó Bí thư Ban cán sự đảng: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước; bí thư ban cán sự đảng các bộ và cơ quan ngang bộ; Bí thư, Phó Bí thư các Đảng đoàn: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; bí thư ban cán sự đảng các cơ quan thuộc Chính phủ.

- Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, phó chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Tổng Thư ký Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; trưởng các ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước.

- Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.

- Thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Tổng Giám đốc: Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam; thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.

- Phó Chủ tịch: Ủy ban TƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

- Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch hoặc Tổng Thư ký: Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Chữ Thập đỏ Việt Nam; Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.

- Giám đốc: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

2- Các tỉnh, thành phố và đảng ủy khối trực thuộc TƯ

- Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc TƯ.

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố (trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); trưởng đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh, thành phố.

3- Quân đội, Công an

3.1- Quân đội

- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

- Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Chính ủy, chủ nhiệm tổng cục (trừ Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị).

- Chính ủy, tổng cục trưởng.

- Chính ủy, phó chính ủy; tư lệnh, phó tư lệnh, quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng.

- Chính ủy, Giám đốc Học viện Quốc phòng.

3.2- Công an

- Thứ trưởng Bộ Công an.

- Tổng cục trưởng; chính ủy, tư lệnh bộ tư lệnh.

Ban Bí thư xem xét, quyết định việc phong hoặc thăng quân hàm đối với các đồng chí giữ các chức vụ nêu trên và phong hoặc thăng quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng, Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân đối với các chức vụ thấp hơn.

Theo VOV

TIN LIÊN QUAN