Ngày 13/02/2019, Sở Y tế Nghệ An đã có Công văn số 360/SYT-TTR về việc tiêm chủng vắc-xin dịch vụ gửi các đơn vị y tế trong và ngoài công lập tỉnh Nghệ An.
Công văn nêu rõ: Hiện nay, nhu cầu tiêm chủng vắc-xin dịch vụ ngoài chương trình tiêm chủng mở rộng của nhân dân tăng cao. Tuy nhiên, mức thu giá và phí dịch vụ vắc-xin của các đơn vị trong, ngoài công lập không thống nhất. Một số đơn vị thu quá cao.
Giám đốc Sở Y tế yêu cầu các đơn vị có triển khai tiêm vắc-xin dịch vụ phải tuân thủ các quy định về tiêm chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động tiêm chủng và Thông tư số 34/2018/TT-BYT của Bộ Y tế về hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định 104.
Các đơn vị xây dựng giá tiêm vắc-xin dịch vụ theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 104; Thông tư số 240/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở công lập và các quy định khác có liên quan... Thực hiện công khai giá đối với mỗi mũi tiêm vắc-xin dịch vụ để người dân biết và lựa chọn.
Các đơn vị phải gửi bảng giá tiêm vắc-xin dịch vụ, cơ sở và cách tính thu phí tiêm phòng vắc-xin dịch vụ của đơn vị đối với một mũi tiêm vắc-xin về Sở Y tế trước ngày 15/3/2019. Đơn vị nào báo cáo sau thời hạn, Sở Y tế sẽ xử lý theo quy định.
Ngoài ra, các đơn vị cần báo cáo tình hình tiêm chủng dịch vụ tại cơ sở theo quy định, gửi về đầu mối là Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh.
Tình trạng mức thu giá và phí dịch vụ vắc-xin của các đơn vị trong, ngoài công lập không thống nhất thời gian qua đã được Báo Nghệ An phản ánh qua bài viết “Khan hiếm và loạn giá vắc-xin 6 trong 1” đăng ngày 17/1/2019. Với Công văn số 360/SYT-TTR, Ngành Y tế Nghệ An đặt quyết tâm kiểm soát và khống chế tình trạng loạn giá tiêm chủng vắc-xin dịch vụ đã và đang diễn ra...
Điều 13, Nghị định số 104/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
1. Giá dịch vụ tiêm chủng được tính dựa trên các yếu tố sau đây: Giá mua vắc -xin; Chi phí vận chuyển, bảo quản vắc-xin; Chi phí dịch vụ tiêm chủng.
2. Chi phí dịch vụ tiêm chủng được tính theo từng loại vắc-xin, số lần tiêm hoặc uống và được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí trực tiếp, gián tiếp sau đây: Tiền công khám sàng lọc, tư vấn, công tiêm, theo dõi sau tiêm chủng; Tiền vật tư tiêu hao; Tiền điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải y tế và vệ sinh môi trường trực tiếp cho việc thực hiện dịch vụ tiêm chủng; Khấu hao tài sản cố định; chi phí chi trả lãi tiền vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động để đầu tư, mua sắm trang thiết bị thực hiện dịch vụ tiêm chủng (nếu có) được tính và phân bổ vào chi phí của dịch vụ sử dụng nguồn vốn này; Chi phí của bộ phận gián tiếp, các chi phí hợp pháp khác để bảo đảm cho hoạt động của cơ sở tiêm chủng.
3. Không tính vào giá dịch vụ tiêm chủng vắc-xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch đối với các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể giá dịch vụ tiêm chủng vắc-xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch.