Sở Giáo dục và Đào tạo vừa ra văn bản hướng dẫn về tuyển sinh các lớp đầu cấp dành cho khối lớp 6 và khối lớp 10.
Theo đó, với học sinh lớp 6, trưởng phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quy chế tuyển sinh và tình hình thực tế địa phương xây dựng Kế hoạch tuyển sinh trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã phê duyệt. Quá trình tuyển sinh cần bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trên địa bàn; bảo đảm quy mô trường, lớp, học sinh theo kế hoạch phát triển đã được Sở phê duyệt và bảo đảm tuyển học sinh khuyết tật có nhu cầu vào học tại các trường THCS trên địa bàn.
Về phương thức tuyển sinh:Đối với các trường THCS có số lượng học sinh dự tuyển không vượt quá chỉ tiêu tuyển sinh thì thực hiện theo phương thức xét tuyển, nhận bàn giao học sinh đã hoàn thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6 THCS.
Đối với các trường THCS có số lượng học sinh dự tuyển lớn hơn chỉ tiêu tuyển sinh thì thực hiện phương án tuyển sinh theo phương thức xét tuyển hoặc kết hợp xét tuyển với kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh. Việc kiểm tra đánh giá năng lực không được vượt quá chương trình quy định của Bộ, không gây áp lực cho học sinh, đảm bảo đánh giá khả năng vận dụng kiến thức học sinh có được trong quá trình học tập để giải quyết những vấn đề cụ thể. Thời gian hoàn thành việc tuyển sinh lớp 6 THCS: trước ngày 22/8/2020.
Với học sinh lớp 10, năm nay cũng thực hiện đồng thời với hình thức xét tuyển và thi tuyển. Trong đó thi tuyển với những trường có số lượng thí sinh đăng ký nhiều hơn chỉ tiêu tuyển sinh và xét tuyển với những trường còn lại. Kỳ thi sẽ đươc tổ chức vào 2 ngày 18,19/7/2020 với 3 môn thi là Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ.
Điểm xét tuyển bằng tổng điểm 3 bài thi đã tính theo hệ số và điểm cộng cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên (nếu có). Hội đồng tuyển sinh các trường THPT căn cứ điểm xét tuyển lấy từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu được giao.
Trong trường hợp lấy đến chỉ tiêu cuối cùng nếu có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì Hội đồng tuyển sinh nhà trường lập danh sách trình Sở phê duyệt.
Trong xét tuyển nguyện vọng, đối với các trường có đăng ký tuyển sinh nguyện vọng 2, nguyện vọng 3 dành 10 đến 15% chỉ tiêu để tuyển sinh và thực hiện theo nguyên tắc:
Đối với nguyện vọng 2:Chỉ xét các thí sinh chưa trúng tuyển nguyện vọng 1, điểm trúng tuyển nguyện vọng 2 phải cao hơn điểm trúng tuyển nguyện vọng 1 ít nhất là 2,0 điểm.
Đối với nguyện vọng 3:Chỉ xét các thí sinh chưa trúng tuyển nguyện vọng 2, điểm trúng tuyển nguyện vọng 3 phải cao hơn điểm trúng tuyển nguyện vọng 2 ít nhất là 2,0 điểm.
Hiện Sở cũng đã ban hành Quy định về tuyển thẳng, điểm ưu tiên, khuyến khích với tuyển sinh lớp 10.
Cụ thể, theoQuy chế tuyển sinh có 4 đối tượng học sinh được tuyển thẳng vào lớp 10 trung học phổ thông, gồm: Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS; Học sinh là người dân tộc rất ít người bao gồm: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ; Học sinh khuyết tật học hòa nhập đã hoàn thành chương trình THCS;
Cuối cùng là học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh THCS và THPT. Học sinh đủ điều kiện thì được tuyển thẳng vào trường THPT thuộc huyện, thành phố, thị xã nơi học sinh học THCS.
Quy định điểm cộng ưu tiên tại Kỳ thi tuyển sinh lớp 10:
+Cộng 3.0 điểm cho một trong các đối tượng: Con liệt sĩ; con thương binh, bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên.
+ Cộng 2.5 điểm cho một trong các đối tượng:Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%.
+ Cộng 2.0 điểm cho một trong các đối tượng: Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; người học đang sinh sống, học tập ở xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/1/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020; người học đang sinh sống, học tập ở thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 103/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung, điều chỉnh và đổi tên danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực II, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020.