Mang kiểu dáng nakedbike, mẫu xe liên kết giữa hãng xe Nhật và Ấn Độ xuất Indonesia khá linh hoạt cùng khả năng tăng tốc tốt.

Kawasaki Pulsar 200 NS sản xuất tại Ấn Độ, xuất sang thị trường Indonesia thông qua PT Kawasaki Motor, vì thế bán dưới tên thương hiệu Kawasaki. Pulsar 200 NS sản xuất dựa trên các linh kiện của KTM Duke 200, bởi hãng xe Áo có 47% cổ phần liên doanh với hãng xe Ấn Độ Bajaj Motor.

images1612273_kawasako_bajaj_pulsar_200ns_65_6745_1754_1467619490.jpgKawasaki Bajaj Pulsar 200NS giá trên 70 triệu tại Hà Nội.

Ở Ấn Độ, cũng như Indonesia, Bajaj đặt Pulsar 200NS nằm cùng phân khúc với các đối thủ như Yamaha FZ serie, Honda CB150R, Suzuki Gixxer 150.

Mang thiết kế đặc trưng của dòng nakedbike, Kawasaki Bajaj Pulsar 200NS hầm hố với bình xăng 12 lít góc cạnh nhô cao, liền mạch với đôi cánh gom gió xuống lưới tản nhiệt ôm sát. Phần đầu xe mang kiểu dáng khuôn mặt chiến binh rôbốt, đèn pha đơn hình chữ V, kính chắn gió trước khí động học.

Tay lái rộng và cao, giúp điều khiển linh hoạt trong phố đông, hay đường địa hình gồ ghề. Bảng đồng hồ điện tử kết hợp đồng hồ đo vòng tua máy kiểu truyền thống, kết hợp cùng những đèn báo thông số xe. Đèn báo ngưỡng vòng tua máy giúp người lái dễ dàng kiểm soát quá trình sang số khi tăng tốc. Khác với những mẫu xe khác, Kawasaki Bajaj Pulsar 200NS trang bị đèn báo cho các nút bấm trên tay lái.

Pulsar 200NS cho tư thế ngồi thoải mái, gần như ôm sát bình xăng. Yên xe thiết kế tách đôi và vuốt ngược về sau. Đèn hậu sử dụng đèn LED, trong khi cụm xi-nhan sau dùng bóng sợi đốt. Pát biển số lấy cảm hứng từ xe phân khối lớn. Xe dài 2.017 mm, cao 1.195 mm và rộng 804 mm. Chiều dài cơ sở 1.363 mm. Khoảng sáng gầm 169 mm.

Pulsar 200NS có chiều cao yên 805 mm, nhỉnh hơn các đối thủ như Yamaha FZ-serie là 790 mm, Honda CB150R mức 797 mm, Suzuki Gixxer 150 chỉ 780 mm.

Hãng xe Ấn Độ trang bị cho Pulsar 200NS hệ thống giảm xóc telescopic trước (ống lồng giảm chấn thuỷ lực) và monoshock phía sau với nitrox. Cặp vành đúc 17 inch đa chấu kết hợp với lốp không săm 100/80 trước và lốp sau 130/70.

Trang bị an toàn với hệ thống phanh đĩa đơn cả hai bánh, đĩa trước 280 mm với 2 piston kẹp phanh và đĩa sau 230 mm một piston. Hệ thống ống xả mượn thiết kế của KTM Duke 200 đặt dưới gầm, giúp tổng thể xe gọn hơn.

Kawasaki Bajaj Pulsar 200NS cũng là mẫu xe duy nhất trong phân khúc trang bị hệ thống đánh lửa với 3 bugi nhằm tối ưu hiệu suất đốt, tăng công suất và giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu. Theo công bố của nhà sản xuất, Pulsar 200NS tang tốc từ 0 lên 96 km/h chỉ trong 3,1 giây và tốc độ tối đa 135 km/h.

Xe trang bị động cơ xi-lanh đơn dung tích thực 199,5 phân khối, làm mát bằng dung dịch, phun xăng điện tử, công suất 22,8 mã lực tại vòng tua máy 9.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 18,3 Nm tại 8.000 vòng/phút. Hộp số 6 cấp.

Bật chìa khoá, chờ đèn kiểm tra động cơ tắt, bấm nút khởi động Pulsar 200NS khẽ rung mình nổ máy. Tiếng động cơ êm ái khi vận hành ở chế độ không tải với một bugi đánh lửa, kim đồng hồ vòng tua máy chỉ 1.500 vòng/phút. Bóp côn vào số một, ra côn vào ga, xe như muốn chồm lên như chú ngựa bị thúc để tăng tốc. Lúc này, bộ điều khiển kích hoạt 3 bugi hoạt động.

Đèn báo giới hạn vòng tua nhấp nháy như xúi giục sang số, cắt côn đá số 2 vít ga, đồng hồ đo vận tốc nhảy số liên tục. Cứ như vậy, mỗi lần đèn báo vòng tua nhấp nháy là chuyển số. Khi ổn định ở số 6, cảm giác lái của Pulsar 200NS đầm chắc khi chạy ở tốc độ cao.

Đến ngã tư, dồn số về N, lúc này động cơ vừa hoạt động ở cường độ cao với 3 bugi. Khi xe dừng hẳn từ 3 đến 5 giây, vòng tua máy đang ở mức khoảng 2.500 vòng/phút, bộ phận điều khiển ngắt tạm thời 2 bugi, khi đó vòng tua máy giảm xuống còn khoảng 1.500 vòng/phút. Tính năng này giúp xe tiết kiệm nhiên liệu.

Pulsar 200NS phù hợp với giới trẻ đi trong phố cũng như đi "phượt", hay với những người lần đầu làm quen xe côn tay. Tuy nhiên, vì xe có dung tích xi-lanh trên 175 phân khối nên khi đăng ký sẽ đeo biển A2.

Kawasaki Bajaj Pulsar 200NS được nhập khẩu tư nhân từ Indonesia về Việt Nam. Giá tham khảo tại Thưởng Motor trên 70 triệu đồng.

Theo VNE

TIN LIÊN QUAN