Khi công dân có thẻ căn cước thì cán bộ thực thi nhiệm vụ không được yêu cầu xuất trình giấy khai sinh, sổ hộ khẩu.
Tin từ Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an cho biết từ ngày 1-1-2016, sẽ có 16 địa phương trên cả nước thực hiện cấp thẻ căn cước công dân (TCCCD). Đó là các tỉnh, thành Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, TP.HCM, Cần Thơ, Tây Ninh, Quảng Bình và Bà Rịa-Vũng Tàu. Các địa phương còn lại vẫn tiến hành cấp mới, cấp đổi CMND như bình thường.
Tất cả công dân sẽ được cấp thẻ căn cước
Theo Luật Căn cước công dân (có hiệu lực từ 1-1-2016), tất cả công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp TCCCD 12 số. Đây là giấy tờ tùy thân, thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân Việt Nam, được sử dụng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra, TCCCD được sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng TCCCD thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Theo lộ trình và quy định của Luật CCCD thì từ ngày 1-1-2020, tất cả trường hợp cấp mới, cấp đổi đều sẽ cấp TCCCD với mã số định danh 12 số. Mã số định danh của CMND và TCCCD của một người sẽ chỉ là một số không thay đổi, khi đổi từ CMND sang TCCCD vẫn là số đó.
Luật CCCD quy định cán bộ thực thi nhiệm vụ không được yêu cầu người dân xuất trình giấy khai sinh, sổ hộ khẩu nếu họ đã có TCCCD. Ngày tháng năm sinh, nơi thường trú của công dân được thể hiện đầy đủ trên thẻ.
TCCCD gồm hai mặt. Mặt trước có hình quốc huy nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số TCCCD, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn.
Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhận dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm, tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Số TCCCD là số định danh cá nhân của từng người.
TCCCD giống và khác CMND ra sao?
Việc cấp TCCCD được thực hiện giống như cấp CMND 12 số. Về quy trình thực hiện cấp TCCCD cũng tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội công an các tỉnh, thành phố; công an quận, huyện và đơn vị hành chính tương đương.
Về cơ bản, CMND 12 số và TCCCD là giống nhau và được xem là loại giấy tờ nhân thân của công dân. Cả CMND và TCCCD được cấp tại thời điểm công dân đủ từ 14 tuổi trở lên. Hình dáng, màu sắc, nội dung in trên TCCCD cơ bản giống CMND loại 12 số. Nội dung TCCCD có 19 mục, trong khi CMND có 20 mục, bỏ phần “Họ và tên gọi khác”.
Nội dung trong thẻ với 20 cột mục tại hai loại giấy tờ này có sự khác nhau ở tên gọi, phần dân tộc được thay bằng quốc tịch; dấu của Bộ Công an được thay bằng quốc huy nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngoài ra, hạn sử dụng của CMND là 15 năm, còn TCCCD sau lần cấp đầu tiên, công dân phải đi đổi vào các năm 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Sau 60 tuổi công dân không cần đổi.
Theo quy định, người dân không phải khai đơn đề nghị và xin xác nhận của cảnh sát khu vực, công an phường như làm CMND hiện nay khi đi làm thủ tục cấp TCCCD. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống dữ liệu quản lý cư dân quốc gia chưa được hoàn thiện nên từ nay đến năm 2019, các địa điểm cấp TCCCD vẫn áp dụng việc cấp giống như với CMND.
Như vậy, tới đây sẽ cùng lúc tồn tại: CMND chín số, CMND 12 số và TCCCD, tất cả ba loại này đều có giá trị như nhau. Những giấy CMND hết hạn khi cấp đổi sẽ được cấp TCCCD. Trường hợp đang dùng CMND chưa hết hạn sử dụng nhưng muốn đổi thành TCCCD vẫn có thể đến cơ sở cấp TCCCD để đổi.
Theo phapluattp.vn