Tính hao mòn tài sản cố định thực hiện mỗi năm 01 lần vào tháng 12.

Loại 1: Nhà, công trình xây dựng; gồm: Nhà làm việc; nhà kho; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ; nhà văn hóa; nhà tập luyện và thi đấu thể thao; nhà bảo tồn, bảo tàng; nhà trẻ; nhà mẫu giáo; nhà xưởng; phòng học; nhà giảng đường; nhà ký túc xá; phòng khám, chữa bệnh; nhà an dưỡng; nhà khách; nhà ở công vụ và nhà, công trình xây dựng khác.

Loại 2: Vật kiến trúc; gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi, giếng khoan, giếng đào, tường rào và vật kiến trúc khác.

Loại 3: Xe ô tô; gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác.

Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); gồm: Phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải hàng không và phương tiện vận tải khác.

Loại 5: Máy móc, thiết bị; gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng và máy móc, thiết bị khác.

Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.

Loại 7: Tài sản cố định hữu hình khác.

Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động; gồm:

Loại 1: Quyền sử dụng đất.

Loại 2: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.

Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp.

Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng.

Loại 5: Phần mềm ứng dụng.

Loại 6: Thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập.

Tính hao mòn tài sản cố định thực hiện mỗi năm 01 lần vào tháng 12

Thông tư nêu rõ, việc tính hao mòn tài sản cố định thực hiện mỗi năm 01 lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán.

Đối với tài sản cố định mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận từ cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong năm thì việc tính hao mòn trong năm đó được thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản.

Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định (trừ trường hợp quy định riêng) được xác định theo công thức sau:

Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định

=

Nguyên giá của tài sản cố định

x

Tỷ lệ hao mòn (% năm)

Trong đó, tỷ lệ hao mòn được xác định theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này, quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

Thời gian tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định hữu hình

STT

DANH MỤC TÀI SẢN

THỜI GIAN TÍNH HAO MÒN (năm)

TỶ LỆ HAO MÒN (% năm)

I

Nhà, công trình xây dựng




- Biệt thự, công trình xây dựng cấp đặc biệt

80

1,25


- Cấp I

80

1,25


- Cấp II

50

2


- Cấp III

25

4


- Cấp IV

15

6,67

II

Vật kiến trúc




- Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi

20

5


- Giếng khoan, giếng đào, tường rào

10

10


- Các vật kiến trúc khác

10

10

III

Xe ô tô



1

Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh




- Xe 4 đến 5 chỗ

15

6,67


- Xe 6 đến 8 chỗ

15

6,67

2

Xe ô tô phục vụ công tác chung




- Xe 4 đến 5 chỗ

15

6,67


- Xe 6 đến 8 chỗ

15

6,67


- Xe 9 đến 12 chỗ

15

6,67


- Xe 13 đến 16 chỗ

15

6,67

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/ 2023 và được áp dụng từ năm tài chính 2023.