Dầu động cơ cần được kiểm tra và thay thế định kì. Khi đến cửa hàng để chọn mua dầu nhớt, hàng loạt câu hỏi mà người dùng phải đối diện như loại nào phù hợp, lưu ý gì lúc sử dụng...

Dầu gốc khoáng (mineral) và tổng hợp (fully synthetic)

Xe hoạt động dưới điều kiện khắc nghiệt như tốc độ cao, tải nặng hoặc hay kẹt xe (môtô phân khối lớn, tay ga) nên dùng loại tổng hợp. Trong khi dầu gốc khoáng phù hợp với mức sử dụng bình thường. Tuy nhiên, giá dầu tổng hợp cao hơn nhiều so với gốc khoáng.

083255-1.jpgDầu khoáng và tổng hợp. Ảnh: Motorcyclistonline.

Giá tham khảo một số loại nhớt tại Việt Nam:

Dầu khoáng Total Hi-Perf 4T Special 20W40 85.000 đồng/lít
Dầu bán tổng hợp Castrol Power 1 Power Release 4T 15W40 112.000 đồng/lít
Dầu tổng hợp Liqui Moly Motorbike Street Race 4T 10W50 283.000 đồng/lít

Độ nhớt dầu động cơ

Cần lựa chọn độ nhớt thích hợp với nhiệt độ môi trường hoạt động của xe. Khí hậu Việt Nam với nhiệt độ môi trường không quá 50 độ C nên chọn độ nhớt có chỉ số sau chữ “W” từ 40 trở lên như 15W40, 15W50 hay 20W50.

Tuy nhiên, khi chọn mua nên căn cứ vào thông tin độ nhớt trong sổ hướng dẫn sử dụng xe vì chỉ số này đã được hãng tính toán phù hợp với môi trường phương tiện hoạt động và đặc tính kĩ thuật động cơ.

Độ nhớt khuyến cáo của nhà sản xuất đối với một vài mẫu xe:

Honda Wave RSX

20W50

Suzuki Raider FI 10W40
Honda Air Blade 125 10W30

Ví dụ, hãng khuyến cáo sử dụng độ nhớt 10W30 nhưng xe lại đang dùng loại 10W40 có độ nhớt đặc hơn sẽ gây hiện tượng khó khởi động, cảm giác động cơ ì ạch ở tốc độ thấp. Ngược lại, nếu chọn độ nhớt loãng hơn khuyến cáo sẽ gây bôi trơn kém, các chi tiết nhanh mài mòn.

Phẩm cấp nhớt xe máy

Phẩm cấp nhớt liên quan đến điều kiện hoạt động và chất lượng của dầu bôi trơn. Ví dụ như cấp SF dùng ở điều kiện động cơ hoạt động ở tốc độ cao liên tục, nhiệt độ lớn. Các cấp SG, SH, SJ và SL dùng cho mọi điều kiện hoạt động. Chất lượng dầu nhớt tăng dần khi đi từ F đến L với SL là loại tốt nhất hiện nay.

Xe máy nên sử dụng phẩm cấp từ SG đến SL vì chúng có chất lượng tốt nhất theo tiêu chuẩn dầu nhớt API (Nhật Bản).

Dầu Yamalube cấp SL. Ảnh: NexGenBikes.

Lưu ý riêng cho từng dòng xe

Xe tay ga cần sử dụng các sản phẩm có in từ scooter để đảm bảo khả năng hoạt động tối ưu. Loại dầu này không được dùng với dòng xe số hoặc côn tay vì gây trượt ly hợp.

Dầu cho xe côn tay nên sử dụng sản phẩm hạng MA hoặc MA2. Ngoài ra, một vài hãng xe cũng khuyến cáo không nên sử dụng loại dầu có in nhãn “Energy Conserving” hoặc “Resource Conserving” vì có thể gây trượt ly hợp, dẫn đến tăng tốc kém.

Dầu Motul 3000 4T Plus chuẩn MA2. Ảnh: Motoroids.

Các sản phẩm chuẩn MA2 phổ biến hiện nay:

Total Hi-Perf 4T Racing 10W50 245.000 đồng/lít
Eni i-Ride Aprilia Racing 10W60 360.000 đồng/lít
Motul 300v 4T 10W40 399.000 đồng/lít

Mức dầu và đèn áp suất dầu

Trước khi vận hành cần kiểm tra mức dầu động cơ. Nổ máy 1-2 phút tại chỗ. Sau đó tắt máy và kiểm tra mức dầu bằng que thăm hoặc kính thăm tùy loại xe. Mức dầu phải nằm giữa vạch L và F.

Trên các dòng xe mới thường trang bị đèn cảnh báo áp suất dầu. Trong quá trình sử dụng, nếu đèn này sáng liên tục cần đưa xe đi kiểm tra và sửa chữa nhanh chóng. Việc phớt lờ đèn báo này có thể dẫn đến những hư hại nghiêm trọng với động cơ như gây bó kẹt piston, mòn xy-lanh và các chi tiết chuyển động.

Mẹo chẩn đoán tình trạng động cơ qua nhớt

Nếu nhớt cũ đen đậm và đặc quánh hơn so với những lần thay trước kèm theo hiện tượng tăng tốc kém, hao nhiều nhiên liệu thì có thể các lá ma sát trong bộ li hợp đã mòn.

Nhỏ một vài giọt nhớt lên tờ giấy trắng rồi quan sát ngoài ánh sáng mặt trời. Nếu thấy lấp lánh trong giọt nhớt kèm hiện tượng tiếng kêu, rung giật ở động cơ thì có thể một vài chi tiết đã bị mài mòn nghiêm trọng, cần mang xe đi kiểm tra nhanh chóng.