* Giá vàng tăng – giảm trái chiều, vàng SJC hiện ở mốc 67,35 triệu đồng

Hôm nay 25/3, giá vàng trong nước diễn biến trái chiều, với giá vàng SJC hiện đang ở mức 67,35 triệu đồng/lượng (bán ra). Trong khi đó, vàng thế giới quay đầu giảm, chốt phiên giao dịch ở mốc 1978 USD.

Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 25/3, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,50 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng trong nước diễn biến trái chiều, với giá vàng SJC hiện đang ở mức 67,35 triệu đồng/lượng (bán ra); Trong khi đó, vàng thế giới quay đầu giảm. Ảnh: Thanh Phúc

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,60 – 67,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,65 triệu đồng/lượng mua vào và 67,37 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,68 - 67,29 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 54,22 - 55,22 triệu đồng/lượng.

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.978,965 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 56,65 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 10,70 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,6%, xuống mức 1.983,80 USD.

* Giá gas tăng hơn 2%; những lo ngại về mất cân bằng cung - cầu

Giá gas hôm nay 25/3 ghi nhận tăng 2,04% lên 2,198 USD/mmBTU. Dù giá khí đốt tự nhiên đã tăng trở lại nhưng vẫn có những quan ngại về mất cân bằng cung - cầu.

Những tuần gần đây, thị trường khí đốt liên tục biến động. Tháng trước, giá khí đốt giảm liên tục trong mức 5 - 7%, sau đó lại tăng khoảng 6% vào những ngày cuối tháng.

Thời gian qua, thị trường khí đốt liên tục biến động. Trong ảnh: Vận chuyển gas tại 1 đại lý khí đốt tại thành phố Vinh. Ảnh: Việt Phương

Còn tại thị trường trong nước, từ ngày 1/3, nhiều doanh nghiệp kinh doanh gas thông báo điều chỉnh giảm giá. Mỗi bình gas loại 12kg đến tay người tiêu dùng giảm trung bình 16.000 đồng, loại 45kg giảm 60.000 đồng/bình, tùy thương hiệu.

Cụ thể, giá gas của Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí TP. Hồ Chí Minh (Saigon Petro) từ ngày 1/3 giảm 16.000 đồng/bình 12kg. Với mức giảm này, giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng là 461.000 đồng/bình 12kg.

Công ty Cổ phần Kinh doanh LPG Việt Nam Chi nhánh miền Nam, từ ngày 1/3 giảm 16.000 đồng/bình 12kg và 60.000 đồng/bình 45kg. Giá gas bán lẻ của LPG Việt Nam đến người tiêu dùng tối đa là 475.912 đồng/bình 12kg và 1.784.670 đồng/bình 45kg.

Giá bán lẻ gas của City Petro từ ngày 1/3 cũng giảm 16.000 đồng/bình 12kg. Theo đó, từ ngày 1/3, giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng của thương hiệu gas City Petro ở mức 494.500 đồng/bình 12kg và 1.854.000 đồng/bình 45kg.

Tương tự, giá gas bình Petrolimex bán lẻ (đã bao gồm VAT) tháng 3/2023 tại thị trường Hà Nội là 464.700 đồng/bình dân dụng 12 kg; 1.858.600 đồng/bình công nghiệp 48kg, lần lượt giảm 15.800 đồng/bình 12 kg và 63.400 đồng/bình 48 kg (đã bao gồm VAT).

* Giá lúa biến động trái chiều, gạo tiếp tục giảm

Giá lúa gạo hiện nay tại Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh trái chiều giữa các chủng loại. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam giảm 5 USD/tấn.

Hiện giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.050 – 9.150 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.050 – 10.150 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm biến động trái chiều. Hiện giá cám khô ở mức 8.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg. Trong khi đó, giá tấm ổn định ở mức 9.000 đồng/kg.

Những ngày gần đây, giá lúa gạo có xu hướng giảm. Trong ảnh: Kho gạo của Công ty CP lương thực Thanh Nghệ tĩnh. Ảnh: Việt Phương

Với mặt hàng lúa, giá điều chỉnh trái chiều với một số chủng loại. Cụ thể, tại kho An Giang, lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.700 – 6.900 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg. Trong khi đó, lúa OM 18 điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 6.800 – 6.900 đồng/kg.

Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo về nhiều hơn, giá nhiều mặt hàng gạo như Đài thơm 8, OM 18 tiếp tục giảm. Thị trường lúa ổn định, nhu cầu mua vẫn chậm. Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám sụt giảm ở hầu hết các địa phương, nhu cầu cám yếu.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục điều chỉnh giảm 5 USD/tấn. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 453 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 433 USD/tấn.

Cùng với gạo Việt Nam, giá gạo Pakistan cũng điều chỉnh giảm 5 – 25 USD/tấn. Theo đó, gạo 5% tấn ở mức 468 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn, gạo 25% tấm giảm 5 USD/tấn xuống còn 438 USD/tấn; gạo 100% tấm giảm mạnh 25% tấm xuống còn 423 USD/tấn.

Theo các doanh nghiệp, những ngày gần đây, giá lúa gạo có xu hướng giảm nhưng không nhiều. Nguyên nhân là do đầu vụ giá lúa gạo tăng quá cao, cả doanh nghiệp thu mua chế biến và nhà nhập khẩu đều không có lời nên thị trường hạ nhiệt.