(tranhuuminh1976@gmail.com)

Trả lời:

1. Kỳ hạn trả lương được quy định tại Điều 97, Bộ luật Lao động như sau:

- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Doanh nghiệp chậm trả lương cho người lao động bị xử phạt như thế nào? ảnh 1

Doanh nghiệp có thể bị phạt đến 50 triệu đồng nếu chậm trả lương cho người lao động. Ảnh minh hoạ: Diệp Thanh

2. Doanh nghiệp chậm trả lương cho người lao động phải chịu mức phạt có thể lên đến 50 triệu đồng.

Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với doanh nghiệp có hành vi trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật như sau:

- Từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với vi phạm từ 1 người đến 10 người lao động;

- Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Theo đó, tùy theo số lượng nhân viên mà doanh nghiệp chậm trả lương, mức phạt đối với hành vi trả lương không đúng hạn, không trả lương có thể dao động từ thấp nhất là 5 triệu đồng đến cao nhất là 50 triệu đồng.

Khi doanh nghiệp chậm trả lương, người lao động còn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Việc không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn là cơ sở hợp lý để người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.

Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng với lý do như trên không được áp dụng đối với trường hợp vì lý do bất khả kháng mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn. Trong trường hợp này, hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không báo trước của người lao động được xem là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật được quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019.

BAN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT - QUAN HỆ LAO ĐỘNG

LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH NGHỆ AN

(ĐT: 09 1974 2006; 0375 037 037)