(Baonghean.vn)- Năm 2016, điểm chuẩn đầu vào trường THPT Huỳnh Thúc Kháng 37,9 điểm, Đô Lương 1 28,75 điểm, Nguyễn Xuân Ôn (Diễn Châu) 29 điểm...
Kỳ thi đầu vào THPT năm 2016, trên địa bàn tỉnh có 56 trường tổ chức thi tuyển với hơn 31.000 thí sinh đăng ký dự thi. Hiện đến thời điểm này, 2/3 số trường đã được Sở Giáo dục và Đào tạo xét điểm đầu vào. Trong đó, trường có số điểm đầu vào cao nhất là trường THPT Huỳnh Thúc Kháng với 37,9 điểm.
Xếp sau trường THPT Huỳnh Thúc Kháng là các trường thuộc nhóm 1. Đó là Trường THPT Đô Lương 1 với 28,75 điểm, Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn (Diễn Châu) với 29 điểm, Trường THPT Quỳnh Lưu 1 với 27 điểm, Trường THPT Diễn Châu 3 với 26,75 điểm, Trường THPT Nam Đàn 1 với 26 điểm.
Thống kê điểm chuẩn lớp 10 cũng cho thấy, mặc dù điểm các trường thuộc nhóm 1 khá cao nhưng ở các trường còn lại (nhóm 2, nhóm 3) điểm chuẩn khá chênh lệch. Ví dụ, điểm chuẩn vào Trường THPT Đô Lương 2 cách điểm chuẩn trường THPT Đô Lương 1 là 15,75 điểm, điểm trường THPT Quỳnh Lưu 3 cách điểm trường THPT Quỳnh Lưu 1 là 9,5 điểm.
Những trường có điểm chuẩn đầu vào thấp chủ yếu tập trung vào các trường miền núi. Trong đó, ở Thị xã Thái Hòa, điểm trường THPT Tây Hiếu là 8,75 điểm, THPT Đông Hiếu là 11, 25 điểm. Các huyện còn lại, điểm đầu vào của Trường THPT Tân Kỳ 3 là 9,25 điểm và điểm trường THPT Quỳ Hợp 2 là 9,25 điểm.
Theo lãnh đạo của Phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng, Sở Giáo dục và Đào tạo: Mặc dù đây là điểm chuẩn đã được xét duyệt nhưng số điểm đầu vào vẫn còn có thể thay đổi, phụ thuộc vào việc nhập học của học sinh vào các trường THPT chuyên Phan Bội Châu và Trường THPT chuyên Đại học Vinh. Riêng hai trường THPT Hà Huy Tập và THPT Lê Viết Thuật tuy chưa có điểm chuẩn nhưng dự kiến điểm đầu vào sẽ giao động khoảng 27 điểm. Sở Giáo dục cũng sẽ dành khoảng 10% chỉ tiêu nguyện vọng 2 cho học sinh vào các trường này.
Báo Nghệ An giới thiệu điểm chuẩn một số trường năm 2016 như sau:
TT | Tên trường | Điểm chuẩn |
1. | THPT Phạm Hồng Thái | 19 |
2. | THPT Kim Liên | 20 |
3. | THPT Diễn Châu 2 | 20,75 |
4. | THPT Diễn Châu 3 | 26,75 |
5. | THPT Diễn Châu 4 | 22,5 |
6. | THPT Diễn Châu 5 | 22,25 |
7. | THPT Nguyễn Xuân Ôn | 29 |
8. | THPT Quỳnh Lưu 1 | 27 |
9. | THPT Quỳnh Lưu 2 | 21 |
10. | THPT Quỳnh Lưu 3 | 17,5 |
11. | THPT Quỳnh Lưu 4 | 19,5 |
12. | THPT Nguyễn Đức Mậu | 20 |
13. | THPT Phan Đăng Lưu | 18 |
14. | THPT Yên Thành 2 | 17,5 |
15. | THPT Đô Lương 1 | 28,7 |
16. | THPT Đô Lương 2 | 13 |
17. | THPT Đô Lương 3 | 27,5 |
18. | THPT Đô Lương 4 | 26 |
19. | THPT Anh Sơn 1 | 19 |
20. | THPT Huỳnh Thúc Kháng | 37,9 |
21. | THPT Tây Hiếu | 8,75 |
22. | THPT Đông Hiếu | 11,25 |
23. | THPT Tân Kỳ 3 | 9,25 |
24. | THPT Quỳ Hợp | 9,25 |
Mỹ Hà