Về lực lượng, đội hình U21 SLNA đa số là các cầu thủ 1999, 2000 và 2001 chưa từng được thử sức tại V.League. Thậm chí một số gương mặt tại đội U17 SLNA cũng được đôn lên thử sức. Tuy nhiên, U21 SLNA vẫn có những cái tên Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Văn Việt, Dương Văn Cường... là những cầu thủ nổi bật tại các VCK U19 Quốc gia và đã từng một vài năm thử sức tại sân chơi U21.
bna_u21slna8436413_1182018.jpgU21 SLNA bổ sung 6 cầu thủ từ U17 còn lại đa phần đều sinh năm 2000, 2001.
Điều đáng nói, chỉ có 3 cầu thủ sinh năm 1997 còn lại các cầu thủ đều mới chỉ ở độ tuổi 17, 18 và 19. Đây là lần thứ 16 trên tổng số 22 lần đội bóng xứ Nghệ có mặt ở vòng chung kết. SLNA từng 5 lần vô địch giải U21 trong đó có 3 năm liên tiếp từ năm 2000 đến 2002 sau đó là năm 2012 tại Ninh Thuận rồi năm 2014 tại Cần Thơ.
Nếu năm nay SLNA lọt qua vòng bảng của VCK U21 QG, năm 2018 là kỷ lục vô tiền khoáng hậu của đội bóng xứ Nghệ khi có huy chương tại tất cả các giải đấu trẻ từ cấp độ U11 đến U21 lẫn Cúp QG./.

DANH SÁCH THI ĐẤU  ĐỘI U21 SÔNG LAM NGHỆ AN TẠI VÒNG CHUNG KẾT U21 QUỐC GIA NĂM 2018

STT

HỌVÀ TÊN

NĂM SINH

CHỨC VỤ

SỐ ÁO

CHIỀU
CAO(cm)

CÂN
NẶNG(kg)

1

Nguyễn Đình Nghĩa

1963

Trưởng đoàn

2

Nguyễn Văn Tiến

1970

HLV trưởng

3

Nguyễn Xuân Vinh

1962

Trợ lý HLV

4

Trần Quang Dũng

1980

Trợ lý HLV

5

Nguyễn Xuân Tương

1982

Trợ lý HLV

6

Nguyễn Văn Long

1982

Bác sĩ

7

Dương Văn Cường

1999

VĐV

1(TM)

170

65

8

Chu Văn Kiên

1998

VĐV

2

166

65

9

Hồ Trọng Vang

1999

VĐV

3

175

66

10

Thái Bá Sang

1999

VĐV

4

175

68

11

Bùi Đức Mạnh

1999

VĐV

5

176

60

12

Nguyễn Văn Sơn

1999

VĐV

6

168

60

13

Lâm Quý

1997

VĐV

7

173

70

14

Nguyễn Văn Ngọc

1997

VĐV

8

167

64

15

Trần Đình Tiến

1998

VĐV

9

170

68

16

Phạm Đức Thông

1997

VĐV

10

168

60

17

Nguyễn Xuân Bình

2001

VĐV

11

175

68

18

Vương Văn Huy

2001

VĐV

12

165

60

19

Trần Mạnh Quỳnh

2001

VĐV

14

165

62

20

Nguyễn Bá Đức

1998

VĐV

15

175

62

21

Bạch Tiến Cường

2000

VĐV

16

168

65

22

Mai Sỹ Hoàng

1999

VĐV

17

170

55

23

Trần Tiến Anh

1999

VĐV

18

178

65

24

Thái Bảo Trung

2000

VĐV

19

165

52

25

Đặng Quang Tú

2001

VĐV

20

170

65

26

Nguyễn Khắc Khiêm

2000

VĐV

21

175

65

27

Ngyễn Lý Nam Cung

2000

VĐV

22

170

60

28

Trần Đình Bảo

1997

VĐV

23

176

70

29

Lê Thành Lâm

2000

VĐV

24

176

60

30

Phạm Đức Mạnh

2001

VĐV

25

178

60

31

Hồ Viết Đại

2000

VĐV

26 (TM)

182

66

32

Nguyễn Nghi Phương

2000

VĐV

27

168

50

33

Nguyễn Đức Long

2000

VĐV

28

175

64

34

Trần Quốc Thành

2001

VĐV

29

167

56

35

Nguyễn Văn Đức

1998

VĐV

97

178

65

36

Nguyễn Thành Huy

1999

VĐV

99(TM)

182

66

Thành tích vòng loại bảng B: Sông Lam Nghệ An- Bình Định 4-0 (ngày 5/8), Sông Lam Nghệ An- S. Khánh Hòa 3-0 (8/8), Sông Lam Nghệ An- Đak Lak 2-2 (11/8). Xếp hạng: 1/Sông Lam Nghệ An: 7 điểm (hiệu số 8/1) 2/ Đak Lak: 5 điểm (hs 10/5), 3/ Sanatech Khánh Hòa: 4 điểm: (hs 8/6), 4/ Bình Định: 0 điểm (hs 1/15).

Sông Lam Nghệ An theo nguyên tắc bốc thăm sẽ nằm chung bảng vòng chung kết U21 với hoặc Long An hoặc một trong 2 đội đầu bảng khác là Hà Nội hoặc B. Bình Dương. Nếu SLNA chung bảng B với Long An thì bảng này sẽ có thêm 2 đội nhì bảng vòng loại là Hoàng Anh Gia Lai và Viettel. Nếu SLNA rơi vào bảng A chung với chủ nhà Huế thì bảng này sẽ gồm Huế, SLNA, Hà Nội, Hoàng Anh Gia Lai hoặc Huế, Sông Lam Nghệ An, Becamex Bình Dương và Viettel. Rơi vào bảng A sẽ vô cùng nặng với đội bóng xứ Nghệ.